Hình minh họa. Nam bệnh nhân L.V.T (19 tuổi, trú tại Hà Nội) cho biết: Bệnh nhân có tiếp xúc với kiến ba khoang 3 ngày trước, nhưng do chủ quan trước đó đã bị một lần, nên bệnh nhân lấy thuốc cũ để bôi vào vết thương. Thuốc bôi nhiệt miệng Kamistad. Kamistad là thuốc bôi lở miệng dạng gel, thuốc có độ bám dính tốt trên bề mặt vết loét giúp giảm đau nhanh chóng. Đồng thời sản phẩm có ưu điểm tuyệt vời trong việc chữa lành các vết loét, lở miệng do bệnh nhiệt miệng gây ra. Thuốc Lựa chọn thuốc trị lở loét da cho người già phù hợp sẽ giúp vết loét mau lành - nhanh khỏi. Dizigone - Kháng khuẩn vượt trội. Nhanh lành vết thương. Xem thêm: Thuốc đỏ rắc vết thương - chớ làm bừa mà rước họa. 3. Không để chất bài tiết dính bẩn vết loét Nguyên tắc điều trị vết lở loét cho người liệt: Nước muối sinh lý 0,9%. Rửa sạch vết thương bằng nước muối sinh lý 0.9%. Thoa thuốc chống loét do lương y Trương Văn Luận bào chế giúp mau lành vết thương. Giữ vết loét luông thoáng khí, đủ độ ẩm (không băng quá kín - Người bị VD cơ địa, VD tiếp xúc, eczema, vảy nến, á sừng, lang ben, hắc lào… - Các vết bỏng trên da do nhiệt, do tia xạ, UV, cháy nắng từ độ 1 - độ 3. - Vết thương hở, trầy xước, vết loét trên da, niêm mạc - Da bị loét do nằm lâu ngày khó liền. Bạn tìm hiểu thông tin về cách trị viêm da cho chó tại nhà .Đây là một chủ đề đang được nhiều đọc giả của Vpet quan tâm. Trong bài viết này Vpet sẽ giải đáp thắc mắt và tổng hợp cho các bạn29 điều cần biết về cách trị viêm da cho chó tại nhà. Hãy cùng xem hết bài viết này nhé. Xwggkg1. 469 18/07/ - Viêm da lở loét thường do liên cầu trùng gây ra. Có thể chữa bệnh này bằng một số loại thảo dược dễ kiếm như lá trầu không, lá chó đẻ răng cưa, cây vòi voi, sài đất.... Viêm da lở loét thường do liên cầu trùng gây ra. Có thể chữa bệnh này bằng một số loại thảo dược dễ kiếm như lá trầu không, lá chó đẻ răng cưa, cây vòi voi, sài đất. Nước tắm rửa Dùng một trong những thứ lá sau Trầu không, lá sói, lá mỏ quạ, lá bồ giác, lá mần tưới, lá ba chạc rửa sạch, cho vào nồi đổ nước, cho thêm 20g phèn chua, dùng nước này tắm rửa hết mủ nhớ ở chỗ viêm loét. Thuốc bôi ngoài và thuốc uống Bài thuốc 1 Thồm lồm 20g, lá trầu không, lá cóc mẳn, lá bồ cu vẽ, lá đuôi phượng, lá chó đẻ răng cưa, lá mỏ quạ mỗi thứ 10g, rửa sạch, ngâm nước muối 1%, giã nát, gói bằng gạc vải, vắt lấy nước. Dùng nước này bôi lên mụn loét ngày 10 lần cây thồm lồm nhất thiết phải có vì nó có tác dụng làm mau lành vết loét. Bài thuốc 2 Đọt non dứa dại, đậu tương lượng bằng nhau, rửa sạch, giã nát, đắp vào chỗ lở loét. Bài thuốc có tác dụng sát trùng và giúp mau lành vết loét. Bài thuốc 3 Kim ngân hoa, cỏ chỉ thiên, dây thồm lồm, lá cối xay, sài đất mỗi thứ 16g, rửa sạch, cho vào ấm, đổ 3 bát nước, sắc còn 1 bát, chia 2 - 3 lần uống trong ngày. Bài thuốc 4 Vòi voi, bồ cu vẽ, sài đất mỗi thứ 16g, đơn mặt quỷ 12g, đơn đỏ 12g, rửa sạch, cho vào nồi đỏ 3 bát nước, sắc còn 1 bát, chia 2 - 3 lần uống trong ngày. Kết hợp điều trị với luộc quần áo khi thay. Nếu bị nhiễm trùng nặng cần đưa đến bệnh viện để điều trị kháng sinh kịp thời. Bài thuốc 5 Nước lá đào tươi Lá đào tươi giã nát lấy nước bôi vết thương, ngày 2 lần, trong 3- 5 ngày. Bài thuốc 6 Lá đào, lá chanh. Lá đào 500g, lá chanh 500g, phơi cho tái rồi mang đun lấy nước rửa vết thương chữa rôm sẩy ở trẻ em Bài thuốc 7 Nước sắc kim ngân hoa Kim ngân hoa khô 10 - 20g cây thì 50 - 100g sắc nước uống, ngày 3 lần trong 3 ngày. Bài thuốc 8 Nước sắc rau dền răng ngựa, ngũ bội tử phèn. Rau dền răng ngựa 50g Ngũ bội tử 25g Phèn 25g Cho vào 1 lít nước, đun 30 phút, lấy nước bôi vào da thịt tổn thương, ngày 3 - 4 lần. Bài thuốc 9 Nước sắc lưu huỳnh, khổ sâm, sinh đại hoàng. Lưu huỳnh 20g Khổ sâm 25g Sinh đại hoàng 15g Lưu huỳnh đập nhỏ mang sắc cùng 2 vị còn lại. Lấy nước ấy bôi ngày mang thuốc đun lại, đề phòng biến chất. Bài thuốc 10 Nước sắc hoa cúc dại, cam thảo Hoa cúc dại 30g Cam thảo 3g Sắc uống nước, ngày 3 lần. Bài thứ 11 Mật lợn tươi. Mật lợn tươi 1 cái. Cắt 1 lỗ trên mặt rồi đắp vào chỗ đau, dùng băng cố định lại sau 24 giờ lấy ra, đinh nhọt sẽ khỏi. Bài thuốc 12 Lòng đỏ trứng gà Trứng gà 2 quả. Trứng luộc chín, lấy lòng đỏ nghiền nát cho vào muôi đem luyện trên lửa, sao cho lòng đỏ cuối cùng biến thành dầu, dùng dầu này bôi lên chỗ lở loét chảy nước vàng hoặc chỗ sưng tấy, ngày hai lần sáng tối. Bài thuốc 13 Hạnh nhân, rỉ sắt, dầu thơm. Hạnh nhân 10g, rỉ sắt 10g, dầu thơm vừa đủ. Mang 2 vị tán bột cho vào sao vàng để diệt trùng, chờ nguội trộn với dầu thơm đắp lên vết thương, 24 giờ thay thuốc 1 lần, dùng 2 - 3 lần là đỡ nhiều. Bài thuốc 14 Hạt hướng dương Hạt hướng dương sống 1 hạt, nghiền ra trộn với rượu bôi lên trên nhọt khi nhọt chưa vỡ ngày 3 lần chữa nhọt độc có ngòi. Bài thuốc 15 Phân chim sẻ đục, bột đậu đỏ. Phân chim sẻ đực loại đầu nhỏ, thẳng cùng với đậu đỏ, mang tán bột rồi trộn với nước đắp vào nhọt. Ngòi nhọn sẽ ra. Bài thuốc 16 Kén tằm đốt trộn rượu. Kén tằm 1 cái, đốt cồn tính, trộn rượu bôi vào đầu nhọt. Bài thuốc 17 Hoàng liên tươi Hoàng liên tươi 10g, giã nát, đắp vào nhọt sẽ rút được ngòi độc ra. Bài thuốc 18 Lá rễ hoa ngọc trâm. Lá rễ hoa ngọc trâm giã nát đắp vào vết thương Bài thuốc 19 Cua, bã đậu phụ Cua 3 con, bã đậu phụ 1 nắm. Tất cả giã nát đắp ngoài chỗ sưng 5 - 6 lần là khỏi. Bài thuốc 20 Mật lợn, khổ sâm Mật lợn 4 - 5 cái, khổ sâm 250g, mang sắc lấy nước rửa 3 ngày 1 lần, rửa 3 - 5 lần. Bài thuốc 21 Đậu phụ lưu huỳnh Đậu phụ 250g Lưu huỳnh 50g Đậu phụ phơi khô, nướng lên cho vàng, nghiền nhỏ, lưu huỳnh cũng làm như vậy. Mang cả 2 thứ trộn đều đắp lên vết ghẻ. Bài thuốc 22 Nước cây lưỡi hổ Cây lưỡi hổ tươi 60g, giã nát lấy nước bôi vào vết thương, ngày 2 - 3 lần, 10 ngày 1 đợt chữa trứng cá. Bài thuốc 23 Nước cây mướp Lấy nước cây mướp bằng cách Cây mướp mới bò được khoảng 1m, cắt sát gốc cắm vào lọ, không cắm sát đấy lọ, để qua đêm, nhựa cây sẽ chảy ra, đó chính là nước dùng làm thuốc, bôi lên vết thương chữa trứng cá. Bài thuốc 24 Vôi sống, lưu huỳnh Vôi sống 160g Lưu huỳnh 250g Mang cả 2 tán bột, cho 1250ml nước vào nồi đun nhỏ lửa trong 2 giờ, khi còn 1000ml thì lấy ra lọc nước trong, dùng bôi ngoài mỗi ngày 2 - 3 lần nhọt có mủ. Bài thuốc 25 Tùng hương, phèn khô, hoa cúc dại. Tùng hương, phèn khô, hoa cúc dại, lượng bằng nhau. Hoa cúc phơi khô tán bột, sau đó mang trộn đều với 2 vị trên đã tán bột. Rửa sạch vết lở loét bằng nước muối ấm. Sau đó rắc bột thuốc vào, ngày 2 - 3 lần. Bài thuốc 26 Nước phèn xanh. Phèn xanh 100g, hòa tan với 1500ml nước. Dùng nước nóng xông chỗ nứt, sau đó dùng nước thuốc rửa chỗ đau, làn 2 lần trong 2 - 3 ngày liền. Chữa nẻ da vì lạnh, chủ yếu ở tay chôn, nếu vết nứt đã lở loét thì không dùng cách này. Bài thuốc 27 Vỏ lạc, long não, dấm Vỏ lụa hạt lạc 100g Long não 1g Vỏ lạc sao vàng tán bột trộn với 100ml dấm thành dạng hồ, long não cho một ít cồn vào làm tan, rồi mang trộn lẫn 2 thứ với nhau. Dùng lượng thích hợp bôi vào chỗ nứt sau 0,5 - 1mm, ngoài băng lại, 2 ngày thay 1 lần khi nào khỏi thì thôi. Bài thuốc 28 Nước sắc vỏ cây táo, đường đỏ Vỏ cây táo 1 nắm to, đường đỏ 30g. Sắc lấy nước uống chữa ghẻ. Bài thuốc 29 Nước lá thuốc lào Thuốc lào 50g lá tươi có lông càng tốt, giã nát pha nước, dùng nước đó rửa. Bài thuốc 30 Nước lá khuynh diệp. Lá ngải đun nước rửa khi còn nóng Bài thuốc 32 Nước muối Muối ăn, hòa nước rửa. Bài thuốc 33 Nước ớt Ớt 100g, đun cùng 1000ml nước, ngâm rửa. Bài thuốc 34 Nước vỏ quýt, gừng tươi. Vỏ quýt 3 - 4 cái, gừng tươi 30g Sắc với 2 lít nước trong 20 - 30 phút, rửa vết nứt ở tai, mũi, ngày rửa 1 lần, rửa từ 2 - 4 ngày. Bài thuốc 35 Nước vỏ bưởi. Vỏ bưởi loại trồng ở đất cát, 1 cái, khô tươi đều được. Đun với 2 lít nước trong 30 phút rồi đổ ra chậu xông hơi vết thương đồng thời xát vỏ bưởi vào vết nứt nẻ 20 phút, cách 2 ngày 1 lần, làm trước khi đi ngủ. Bài thuốc 36 Hạt tiêu trắng ngâm rượu Hạt tiêu trắng 5g, ngâm rượu 7 ngày, lộc lấy nước dùng để bôi. Bài thuốc 37 Củ cải trắng Củ cải trắng thái lát mỏng, phơi khô trong chỗ mát, dán vào chỗ nứt nẻ, ngày 4 - 5 lần. Bài thuốc 38 Nước rửa rễ cây cà Rễ cây cà 100g, đun nước rửa. Tags lở loét, Có nhiều loại thuốc và phương pháp khác nhau để điều trị lở loét. Với người già, nằm liệt lâu ngày hay mắc các bệnh lý nền mạn tính, việc xử lý loét sẽ vô cùng khó khăn, đặc biệt khi chưa biết cách chăm sóc phù hợp. Để hiểu và lựa chọn được thuốc trị lở loét hiệu quả nhất cho người bệnh, hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây. Các thuốc trị lở loét da tại chỗ thông thường là thuốc bôi hay thuốc rửa. Loại thuốc này tác động trực tiếp lên vết loét, tác dụng nhanh và mạnh. Đây là nhóm thuốc quan trọng nhất trong điều trị vết loét vì nó có thể loại bỏ những nguy cơ làm vết loét ăn sâu, lan rộng như vi khuẩn, nấm và mầm bệnh bên ngoài. 1. Các thuốc/dung dịch kháng khuẩn cho vết loét Các dung dịch kháng khuẩn được sử dụng ở bước làm sạch và vệ sinh vết loét. Với nhiều cơ chế diệt khuẩn, nhóm thuốc này loại bỏ được phần lớn các vi sinh vật tồn tại trên bề mặt da. Đó là những yếu tố nguy cơ có thể xâm nhập vào vết loét, gây nặng thêm tình trạng bệnh. Ngoài ra, thao tác rửa vết loét cũng giúp loại bỏ được các bụi bẩn, tế bào chết, dịch viêm. Vết loét sẽ dễ lành hơn khi được loại bỏ các yếu tố này. Lựa chọn các dung dịch kháng khuẩn ngoài da cần đáp ứng được các tiêu chí Khả năng diệt khuẩn mạnh, nhanh. Loại bỏ được màng biofilm của vi khuẩn Có khả năng làm sạch sâu Không ảnh hưởng đến mô, tế bào lành Không gây xót, đau đớn cho người bệnh Không gây độc cho cơ thể Hiện nay, có rất nhiều dung dịch kháng khuẩn được lưu hành rộng rãi trên thị trường. Tuy nhiên, phần lớn dung dịch kháng khuẩn chỉ đáp ứng một phần tiêu chí ở trên. Các sản phẩm thông dụng nhất là Cồn y tế Rẻ tiền, dễ sử dụng. Tuy nhiên khả năng diệt khuẩn của cồn kém, gây đau xót và phá hủy mô lành. Oxy già Khả năng diệt khuẩn mạnh, làm sạch sâu. Những cũng giống như cồn, oxy già gây đau xót, phá hủy mô và tế bào lành. Oxy già không được khuyến cáo dùng cho những tổn thương sâu như loét dạng đường hầm do phản ứng sinh khí oxygen gây sủi bọt. Chlorhexidine Thuốc sát khuẩn trị lở loét có tác dụng diệt khuẩn mạnh, nhanh. Qua nghiên cứu lâm sàng, một số trường hợp ghi nhận phản ứng dị ứng, viêm da tiếp xúc… nên cần thận trọng khi sử dụng. Povidone Iod Hiệu lực diệt khuẩn trung bình, tác dụng chậm. Do có thành phần chính là iod, sản phẩm này có nguy cơ ảnh hưởng đến tuyến giáp khi dùng lâu dài, trên diện tích da rộng. Povidone iod cũng có nhược điểm gây độc tế bào, chậm lành vết loét. Dizigone Dung dịch kháng khuẩn thế hệ mới, tác dụng theo cơ chế tương tự miễn dịch tự nhiên. Hiện nay, Dizigone là sản phẩm duy nhất đáp ứng đủ những tiêu chí của sản phẩm lý tưởng dùng cho vết loét. Công nghệ kháng khuẩn ion tiến tiến mang lại cho Dizigone những ưu điểm Loại bỏ 100% vi khuẩn, nấm, bào tử trong 30 giây Phổ tác dụng rộng, loại bỏ hoàn toàn được màng biofilm Dịu nhẹ với da, không gây đau xót Không ảnh hưởng đến quá trình liền vết thương. Khử mùi khó chịu tại vết loét Dizigone khắc phục được hoàn toàn nhược điểm của các dung dịch kháng khuẩn thông thường. Vì vậy, đây là lựa chọn được tin dùng tại nhiều bệnh viện, phòng khám và nhà thuốc hiện nay. Hiệu quả của Dizigone trên các vết loét tỳ đè mức độ nặng Xem thêm phản hồi của khách hàng trên shopee và đặt mua bộ sản phẩm Dizigone chăm sóc vết loét tỳ đè 2. Thuốc mỡ kháng sinh bôi ngoài da trị lở loét Thuốc mỡ kháng sinh là dạng thuốc bôi có chứa các kháng sinh như neomycin, polymyxin hay sulfadiazine bạc. Thuốc cho tác dụng trên các chủng vi khuẩn khó bị tiêu diệt bởi chất sát khuẩn thông thường Khi sử dụng sản phẩm này, một lượng kháng sinh được hấp thụ vào cơ thể qua da. Kháng sinh là một chất dễ gây dị ứng với những người nhạy cảm. Phản ứng dị ứng có thể dẫn tới sốc phản vệ gây nguy hiểm tính mạng. Ngoài ra một số đối tượng có chống chỉ định với kháng sinh thì không sử dụng được chế phẩm này. So với dung dịch kháng khuẩn, kháng sinh có nhiều tác dụng phụ hơn. Do đó, người bệnh chỉ được dùng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ. II. Thuốc điều trị triệu chứng 1. Thuốc giảm đau Vết loét là một tổn thương da gây nhiều khó chịu, đau đớn. Mức độ đau tỉ lệ thuận với mức độ loét. Ở những bệnh nhân có vết loét lớn, cảm giác đau ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống. Dựa trên thang đau của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định các thuốc hỗ trợ giảm đau phù hợp. Đau nhẹ và trung bình sẽ được xử lý bằng các thuốc giảm đau nhóm NSAIDs như paracetamol, ibuprofen, diclofenac… Khi mức độ đau quá nặng, các thuốc trên không đủ đáp ứng điều trị, người bệnh cần phải sử dụng sang các thuốc giảm đau nhóm OPIOIDs. Đại diện của các thuốc nhóm này là codein, pethidin, morphin… Đây là các thuốc gây nghiện nên chỉ dùng dưới sự kiểm soát của cán bộ y tế. 2. Thuốc chống viêm Viêm là phản ứng tự nhiên của cơ thể để tiêu diệt ổ mầm bệnh, chữa lành tổn thương. Đi cùng với phản ứng viêm là những triệu chứng điển hình Sưng, nóng, đỏ, đau. Những triệu chứng đó sẽ khiến người bệnh mệt mỏi, khó chịu nhiều ngày. Đặc biệt, dịch rỉ viêm tiết ra để loại bỏ mô chết cũng sẽ ảnh hưởng đến cả quá trình tái tạo mô lành. Vì vậy, ngăn chặn phản ứng viêm dai dẳng là mục tiêu phải làm nếu muốn việc điều trị lở loét da có hiệu quả. Một số loại thuốc giảm đau như ibuprofen, diclofenac và naproxen có kèm cả tác dụng chống viêm. Ngoài ra có thể sử dụng các thuốc nhóm corticosteroid để cho hiệu quả chống viêm cao. Lưu ý không lạm dụng nhóm thuốc này vì nó có nhiều tác dụng phụ. III. Sản phẩm hỗ trợ liền vết loét 1. Kem dưỡng phục hồi, tái tạo da Như tên gọi của nó, kem dưỡng có vai trò cung cấp nước, độ ẩm và dưỡng chất cho vùng tổn thương. Nghiên cứu khoa học đã chỉ ra trong điều kiện ẩm phù hợp, tổn thương sẽ phục hồi, tái tạo nhanh nhất. Do đó, trên những vùng da loét đã khô se, không còn ướt dịch, việc thoa kem dưỡng ẩm sẽ giúp vết loét lành nhanh hơn. Với những vùng loét chưa khô, việc thoa kem là không cần thiết, thậm chí làm kéo chậm tốc độ lành da do khiến vết loét từ trạng thái “ẩm” vừa đủ sang trạng thái “ướt”. Kem dưỡng hiệu quả – an toàn – tác dụng nhanh dùng cho vết loét Kem Dizigone Nano Bạc 2. Các yếu tố kích thích tăng trưởng Nhiều nhà khoa học đã lên ý tưởng và nghiên cứu về một giải pháp chữa lành vết thương hoàn toàn mới Sử dụng các yếu tố kích thích tăng trưởng để tái tạo da. Các nghiên cứu đã đưa ra một số kết quả Hyaluronic Acid giúp tăng tổng hợp Collagen ở mô liên kết, tái tạo tế bào, mô. VEGF giúp hình thành, phát triển các mạch máu mới; tăng cung cấp dinh dưỡng tới vùng bị loét. PDGF điều chỉnh sự phát triển và phân chia tế bào, có vai trò trong hình thành mạch máu. PDGF đang là yếu tố tăng trưởng đầu tiên và duy nhất được Cơ quan quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ FDA cho phép sử dụng trong điều trị các biến chứng loét da. EGF tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái biểu mô bằng cách kích thích sự tăng sinh và di chuyển của các tế bào sừng. Ngoài ra, còn rất nhiều yếu tố tăng trưởng khác vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu và phát triển. Tuy nhiên, đây mới chỉ là những phát kiến khoa học mới, chưa được áp dụng nhiều trong thực tế điều trị. Trong tương lai, nhóm thuốc này có thể trở mở ra cánh cửa mới đầy hứa hẹn trong chăm sóc và điều trị lở loét da. >>> Tham khảo Nghiên cứu ứng dụng của các yếu tố tăng trưởng trong điều trị các tổn thương ngoai da – Bộ phận Phẫu thuật Tạo hình và Tái tạo, Khoa Y Đại học Shimane, Nhật Bản Bài viết trên đã cung cấp đầy đủ những thông tin cần biết về 3 nhóm thuốc phổ biến nhất trong điều trị lở loét da. Để được tư vấn và giải đáp thắc mắc thêm về bệnh và cách dùng thuốc, vui lòng liên hệ HOTLINE 19009482 hoặc 0964619482. Nền y học hiện đại đã khám phá ra nhiều phương pháp chữa lở loét da hiệu quả. Cùng với Tây y, Đông y cũng đóng vai trò quan trọng trong điều trị lở loét. Bài viết giới thiệu một số cây thuốc nam đã được sử dụng từ lâu đời, có sẵn xung quanh nhà bạn, tiện dùng chữa lở loét da hiệu quả. 1. Những cây thuốc nam thường dùng để chữa lở loét Lá chè xanh Từ lâu, chè xanh là một thức uống thanh nhiệt giải khát phổ biến. Đó là nhờ tính sẵn có và những công dụng tuyệt vời của nó. Chè xanh là một thức uống quen thuộc với nhiều công dụng Đặc điểm Theo Đông y, chè xanh vị đắng, chát, tính mát, quy kinh Can và Tâm. Vị thuốc này có công dụng làm mát, tiêu độc, thanh nhiệt, lợi tiểu, chủ trị mụn nhọt, lở loét, ăn không tiêu. Trong thành phần lá chè chứa nhiều chất hóa học, đặc biệt là tanin. Thành phần này hỗ trợ rất tốt trong các trường hợp như mụn nhọt, lở loét. Cách sử dụng Lá chè được thu hái thường là lá và búp non, chủ yếu thu hoạch vào mùa xuân. Sau đó, đem rửa sạch và sắc uống ngay hoặc có thể phơi khô để dùng dần. Sử dụng lá chè xanh chữa vết lở loét400g lá chè vụn, sắc lấy nước Lấy nước vừa sắc rửa vết loét khi nước còn ấm. Hoặc dùng lá chè vụn đắp trực tiếp lên vết loét. Thực hiện 2-3 lần/ ngày giúp nhanh chóng lên da non và làm dịu vết loét, giảm đau nhức Lá trầu không Trong dân gian, lá trầu không được sử dụng trong các trường hợp viêm răng lợi, viêm nhiễm ngoài da, bệnh lở loét, tổ đỉa,… rất hiệu quả và lành tính. Lá trầu không – một trong những cây thuốc nam lành tính Đặc điểm Theo Đông y, lá trầu vị cay nồng, tính ấm, quy kinh phế, tỳ, vị. Vị thuốc cho công dụng tiêu viêm, sát trùng, hạ khí, chỉ khái. Theo các nghiên cứu, lá trầu không có tác dụng sát khuẩn mạnh nhờ hoạt tính kháng sinh trong thành phần hóa học. Một số bài thuốc trị loét, mụn nhọt từ trầu không Lá trầu không dùng tươi 2 đến 3 lá, cắt cho thật nhỏ rồi cho vào một cốc con. Chế nước sôi vào sao cho ngập. Giống như khi pha chè. Đợi chừng 10-15 phút.. Dùng nước này rửa các vết loét, vết chàm, mụn nhọt. Hoặc Vắt nước trầu không rửa vết loét. Dùng lá sạch phủ lên, băng lại. Có thể lấy lá trầu không nấu nước rửa vết loét hàng ngày. Sau 2 ngày vết loét có thể khô và lên da non. Nghệ – cây thuốc chữa lở loét hiệu quả Nghệ là một loài cây rất quen thuộc trong cuộc sống. Không những được dùng rộng rãi trong ẩm thực mà nghệ còn là một vị thuốc quý với nhiều công dụng tuyệt vời. Đặc biệt trong các trường hợp vết thương, vết loét ngoài da. Nghệ cho hiệu quả tuyệt vời trong chữa lở loét da Đặc điểm Theo Đông y, Nghệ vị cay, đắng, tính ôn, quy kinh can và tỳ. Vị thuốc cho công dụng sinh cơ chỉ huyết, phá ác huyết, giúp lên da non. Theo các nghiên cứu, nghệ chứa các hợp chất màu vàng gọi chung là Curcumin. Một trong các tác dụng của hợp chất này là hoạt tính kháng sinh mạnh và kích thích lên da non. Sử dụng Củ nghệ tươi đem giã nát rồi vắt lấy nước. Thoa đều nước vắt đó lên vết lở loét. Lá đinh lăng Đinh lăng còn có tên gọi khác là cây Nam dương sâm hoặc cây Gỏi cá. Loài thực vật này hay được trồng làm cảnh và lấy lá sử dụng trong ẩm thực. Ngoài ra nó cũng có nhiều công dụng chữa bệnh, đặc biệt trị mụn nhọt lở ngứa. Đinh lăng có thể dùng cả rễ và lá làm thuốc Đặc điểm Theo Đông y, lá đinh lăng vị mát, vị đắng, quy kinh phế, tỳ, thận. Đinh lăng có thể dùng cả rễ, nhưng lá cây mới có công dụng chữa mụn nhọt lở loét. Sử dụng Lá đinh lăng khô dùng khoảng 80g. Thêm 500ml nước sắc ngập lá. Sau khi sắc còn khoảng 250ml. Chia làm 2 lần uống trong ngày. Đắp trực tiếp lên vết loét Lấy khoảng 5-10 lá nhỏ giã nhuyễn. Đắp trực tiếp lên vết loét. Cách làm này giúp chữa lành vết loét hiệu quả, hạn chế để lại sẹo Lá bạc hà Cây bạc hà, có nơi còn gọi là cây Anh sinh, cây Bạt đài hay một số tên khác. Có thể dùng toàn bộ phần trên mặt đất của cây để làm thuốc. Bạc hà – một cây thuốc nam phổ biến Đặc điểm Theo Đông y, bạc hà vị cay, tính mát, quy kinh phế, can. Vị thuốc có công dụng thanh nhiệt, tiêu độc, thông quan,… Bạc hà được sử dụng trong trị vết lở loét chảy nước, lở loét do hỏa độc khí nhập. Theo các nghiên cứu, bạc hà có chứa nhiều tinh dầu khác nhau. Những tác dụng có thể kể tới là khả năng sát khuẩn ngoài da mạnh và giảm đau, làm dịu vết loét Sử dụng Bạc hà có thể sử dụng để uống hoặc đắp trực tiếp lên vết loét Dùng uống Lấy 4-8g lá bạc hà, hãm lấy nước rồi uống Dùng trực tiếp Lấy lá bạc hà tươi vắt hoặc giã lấy nước, bôi lên vết loét 2. Nhược điểm của việc dùng cây thuốc nam chữa lở loét Ngoài những ưu điểm về tính dễ kiếm, lành tính, dễ sử dụng thì sử dụng các loại thuốc nam trị lở loét vẫn có nhiều nhược điểm. Thuốc tác dụng chậm, không mang lại hiệu quả cao Tác dụng của thuốc chưa thực sự được kiểm chứng Hiệu quả không ổn định, phụ thuộc nguyên liệu, cách thu hái chế biến và cơ địa mỗi người Do đó, chữa lở loét da bằng cây thuốc nam không phải là cách điều trị tối ưu nhất. Thay vào đó, người bệnh nên được chăm sóc đúng cách bằng những sản phẩm của y học hiện đại để đảm bảo vết lở loét lành nhanh. 3. Cách chữa lở loét da an toàn, hiệu quả. Bên cạnh việc sử dụng thuốc nam điều trị lở loét da, y học hiện đại đã có rất nhiều phương pháp khác cho hiệu quả. Với các vết lở loét, bước quan trọng nhất cần làm là sát khuẩn vết loét. Sử dụng các thuốc sát khuẩn thông dụng có thể cho hiệu quả cao. Theo y học hiện đại, cần chăm sóc vết loét qua 4 bước Bước 1. Làm sạch sơ bộ vết loét. Sử dụng nước muối sinh lý rửa nhẹ vết loét. Bước 2. Sát khuẩn vết loét. Dung dịch sát khuẩn Dizigone là một lựa chọn phù hợp. Bộ sản phẩm chăm sóc vết loét Dizigone Được kiểm chứng qua các thử nghiệm Quatest 1 – Bộ KHCN, Dung dịch Dizigone đáp ứng được các tiêu chí của một dung dịch sát khuẩn vết thương. Với công nghệ EMWE tiên tiến của châu Âu, Dizigone là lựa chọn thích hợp với các ưu điểm. Ưu điểm Khả năng kháng khuẩn NHANH, MẠNH và hiệu quả, loại bỏ 100% vi khuẩn, nấm, bào tử trong 30 giây Loại bỏ hoàn toàn được màng biofilm và các vi khuẩn có bên trong màng. Không gây đau, xót, an toàn cho cơ thể. Hỗ trợ làm lành vết thương, giảm thời gian liền vết loét do không ảnh hưởng quá trình lên da non, không phá hủy mô sợi, tế bào vùng tổn thương Thật đơn giản khi sử dụng Dizigone bằng cách ngâm, rửa hoặc xịt trực tiếp Dizigone vào vết loét, để nguyên tối thiểu 30 giây. Không cần rửa lại bằng nước. Bước 3 Dưỡng ẩm vết loét Kem chuyên dụng Dizigone Nano Bạc được sử dụng trong bước này. Ngoài khả năng giữ ẩm tốt, sản phẩm còn kích thích quá trình lên da non. Nên kết hợp việc rửa bằng Dung dịch kháng khuẩn Dizigone với kem Dizigone Nano Bạc để tăng hiệu quả kháng khuẩn, lành da và hạn chế sẹo Hiệu quả chăm sóc vết loét bằng Dizigone Bước 4 Băng vết loét Xử lý các vết loét không khó. Tuy nhiên cần lựa chọn phương pháp điều trị hợp lý. Điều quan trọng là phải hiểu được các ưu nhược điểm và cách áp dụng của các phương pháp. Nên kết hợp điều trị bằng các cây thuốc nam chữa lở loét và các sản phẩm của y học hiện đại để đạt được hiệu quả tối ưu. Để được tư vấn và giải đáp thắc mắc về cách chăm sóc loét da, hãy liên hệ ngay Hotline 19009482 Bệnh nhân bị liệt sẽ có nguy cơ mắc chứng loét tỳ đè vì nằm lâu ngày và da suy yếu, có thể xảy ra nhiễm trùng máu gây tử vong. Thị trường hiện nay có nhiều loại thuốc trị vết lở loét ở người bị liệt, những sản phẩm nào đang được nhiều người lựa chọn sử dụng, ưu- nhược điểm mỗi loại ra sao? Ban có thể tham khảo bài viết dưới đây. Contents1 Trị vết lở loét ở người bị liệt- Nguyên nhân 2 Nguyên tắc điều trị vết lở loét ở người bị Top sản phẩm trị vết lở loét ở người bị Cồn 70-75 Povidon Oxy Nước muối Natri clorid 0,9% Trị vết lở loét ở người bị liệt sẽ khó khăn hơn so với những bệnh nhân thường khác Làn da chính là cơ quan lớn nhất trong cơ thể có tính dai và rất mềm dẻo, nhiệm vụ chính là để bảo vệ những tế bào bên dưới khỏi không khí, các chất bên ngoài, nước và vi khuẩn. Bộ phận nhạy cảm với những chấn thương và có khả năng tự hồi phục rất đáng kể. Nguyên nhân chính, hàng đầu gây ra lở loét ở bệnh nhân nằm liệt là vì sức nặng của cơ thể đã tỳ ép liên tục lên những vị trí bị tỳ đè khiến vùng da đó bị ép siết các mạch máu nhỏ làm nhiệm vụ chuyên cung cấp dinh dưỡng và oxy lên vị trí bị tỳ đè. Một khi da đã bị thiếu máu, tái tạo mô và dưỡng chất nuôi dưỡng quá lâu sẽ làm cho các biểu mô xung quanh ở vị trí tỳ đề dần bị chết, lở loét do tỳ đè hình thành từ đó. Cùng cạnh đó, vì máu không thể đến được những mô vùng da bị tỳ đè, bạch cầu bị giảm cung cấp khiến cho cơ thể bị giảm sức đề kháng. Tạo cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn- nấm xâm nhập và gây nên bệnh, nhiễm khuẩn tăng lên do nguy cơ loét, vết loét sẽ tiến triển nặng, khó chăm sóc và hồi phục hơn. Đặc biệt hơn với những người bị liệt và mất đi ý thức, không còn có cảm giác đau, những người lớn tuổi, người có bệnh lý nền khả năng phục hồi của mô sẽ giảm đi rất nhiều. Vì đó, rất khó để phát hiện sớm các vết loét trên da và việc chữa trị từ đó cũng gặp khó khăn hơn. Nguyên tắc điều trị vết lở loét ở người bị liệt Để vết lở loét da nhanh lành mà không xuất hiện những biến chứng nguy hiểm, người nhà/ người chăm sóc bệnh nhân lâu ngày cần chú ý đến những nguyên tắc sau đây Để điều trị vết lở loét ở người bị liệt/ nằm lâu, việc cần thiết quan trọng nhất chính là vệ sinh cơ thể, đặc biệt là da vùng tỳ đè phải luôn vệ sinh sạch sẽ. Lựa chọn đúng loại dung dịch sát khuẩn phù hợp với tình trạng thực tế của vết lở loét Giữ vết lở loét sạch sẽ, tránh không để bị nhiễm trùng Giữ vết lở loét thoáng khí, không được băng quá kín/ quá chặt vết thương. Duy trì đủ độ ẩm thích hợp Thường xuyên thay đổi tư thế nằm/ ngồi của bệnh nhân tối thiểu 2h / lần để tránh cho vết lở loét bị tỳ đè quá mức/ quá lâu. Hạn chế tối đa các yếu tố gây nguy cơ thúc đẩy vết loét trở nên trầm trọng thêm như việc cố gắng giữ vệ sinh thân thể để tránh nhiễm khuẩn, kiểm soát lượng đường huyết… Top sản phẩm trị vết lở loét ở người bị liệt Cồn 70-75 độ Ưu điểm loại bỏ được một số chủng vi khuẩn, giá thành rẻ, dễ quan sát vết loét, không màu. Nhược điểm hiệu quả diệt khuẩn không quá cao, không có tác dụng với bào tử nấm, không dùng cho vết lở loét hở, vết thương chậm lành, da thường bị khô, dễ gây kích ứng da khi dùng nhiều lần. Gây bỏng nặng nếu như sát trùng da bằng cồn trước khi thấu nhiệt. Mặc dù sản phẩm được nhiều người sử dụng, nhưng cồn vẫn được khuyến cáo tuyệt đối là không nên dùng cho những vết lở loét hở ở ngoài da. Povidon Iod Trị vết lở loét ở người bị liệt cần thiết sử dụng thêm 1 số dung dịch sát khuẩn Ưu điểm có thể sử dụng được cho hầu hết mọi loại thương tổn ở ngoài da như vết bỏng, vết thương hở, vết loét, vết mổ…. có khả năng sát khuẩn mạnh, nhưng an toàn cao và không làm tổn thương những phần mô hạt. Nhược điểm tác dụng không nhanh và không kéo dài. Nhuộm màu da, khiến khó khăn trong việc quan sát tiến triển vết lở loét. Vết loét rộng nếu sử dụng lâu dài trên da sẽ gây tăng tiết nước bọt, đau dạ dày, mắt bị kích ứng,đi ngoài, khó thở, ảnh hưởng đến tuyến giáp, tổn thương thận. Chlorhexidin Ưu điểm tác dụng diệt khuẩn khá rộng, thời gian tác dụng lên vết thương nhanh. Hiệu quả kéo dài, giúp hạn chế số lần sử dụng trong ngày. Nhược điểm khi sử dụng có thể gây ra một số phản ứng mẫn cảm, kích ứng da, ngứa rát, phát ban, chóng mặt, khô miệng, nhịp tim nhanh. Nếu như thuốc hấp thụ quá mức qua phần niêm mạc miệng / niêm mạc âm đạo, có thể xảy ra hiện tượng quá liều và gây tác dụng có hại đến hệ thần kinh và tim mạch. Nguy cơ thương tổn mô hạt, cản trở đến quá trình lành thương bình thường của cơ thể bệnh nhân. Chính vì vậy, Chlorhexidine cũng sẽ không phải là lựa chọn tối ưu để chăm sóc, điều trị lở loét ở người bị liệt. Oxy già Ưu điểm Khả năng sát khuẩn mạnh, nhanh với nhiều chủng vi sinh vật gây bệnh thường gặp. Không màu, giá thành rất rẻ. Nhược điểm Có thể sẽ gây kích ứng, bỏng da và miêm mạc. Gây khô -xót da và làm tổn thương phần mô hạt. Cũng tương tự như cồn, Oxy già cũng sẽ không phải là lựa chọn tốt cho những vết loét hở ngoài da. Nước muối Natri clorid 0,9% Nước muối sinh lý chỉ có thể là bước vệ sinh dầu tiên cho vết thương mà thôi Ưu điểm An toàn, không gây xót, không ảnh hưởng tới quá trình lành vết loét. Nhược điểm Khả năng sát trùng rất yếu, thường chỉ dùng với mục đích rửa sạch / sát khuẩn ban đầu vết loét , tiếp sau đó sẽ cần dùng thêm những dung dịch sát khuẩn khác để đạt được hiệu quả tốt hơn. Loét tỳ đè là tình trạng xảy ra phổ biến ở những bệnh nhân nằm liệt lâu ngày. Nếu chăm sóc vết loét ở người già không đúng cách sẽ khiến vết loét ngày càng ăn sâu và lan rộng hơn. Nếu để tình trạng này càng kéo dài sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho bệnh nhân. Một trong những biện pháp điều trị vết lở loét ở người già – người liệt là dùng thuốc chống loét cho người liệt – người già. Có thể sử dụng các loại thuốc chống loét tì đè thuốc bôi loét tỳ đè, thuốc uống, miếng dán chống loét cho người già. Các loại thuốc chống loét da thuốc chống loét sanyrene, dung dịch sát khuẩn Dizigone, Sulfadiazin bạc… Các loại thuốc chống loét cho người liệtNguyên tắc điều trị vết loét ở người già – người liệtThuốc sát khuẩn – thuốc bôi loét tỳ đè 1. Nước oxy già H2O22. Cồn y tế 70-75 độ3. Dung dịch Povidon iod 10%4. Nước muối Natri clorid 0,9%5. Thuốc đỏ6. Chlorhexidine7. Muối bạc8. Cồn iod 5%9. Dung dịch sát khuẩn DizigoneThuốc chống loét tì đè cho người già – người liệtĐiều trị vết thương lở loét bằng thuốc bôi loét tỳ đèThuốc chống loét Sanyrene – xịt chống loét urgoThuốc bôi chống lở loét SilvirinThuốc chống loét tì đè Gel Oatrum GoldMiếng dán chống loét cho người giàMiếng dán chống loét ion carbon bạcMiếng dán chống loét urgotulThuốc giảm đau vết loétThuốc giảm đau ParacetamolThuốc kháng sinh điều trị NSAIDsThuốc uống chống viêmKháng sinh chống loét cho người liệtThuốc kích thích tái tạo daĐiều trị vết loét ở người già không cần dùng thuốc Nguyên tắc điều trị vết loét ở người già – người liệt Chăm sóc dinh dưỡng đầy đủ; truyền máu, truyền đạm khi cần thiết… để tăng khả năng phục hồi tự nhiên. Xoay trở tư thế người bệnh 30 – 60 phút/lần để giảm áp lực tỳ đè; kiểm soát các bệnh lý sẵn có như đái tháo đường, tăng huyết áp… Lau rửa, vệ sinh vết loét tối thiểu 3-4 lần/ngày bằng sản phẩm phù hợp để đảm bảo ổ loét sạch sẽ, không viêm, nhiễm trùng; đảm bảo vết loét đủ ẩm, thoáng khí. Cắt bỏ ổ hoại tử, ghép da… áp dụng với loét tỳ đè mức độ nặng, ổ loét sâu và rộng. Để đảm bảo vết loét được kiểm soát sạch khuẩn, không viêm, nhiễm trùng và phục hồi tốt, cần sử dụng dung dịch kháng khuẩn, thuốc kháng sinh phù hợp. THAM KHẢO PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ LOÉT TỲ ĐÈ BỘ Y TẾ Thuốc sát khuẩn – thuốc bôi loét tỳ đè Nguyên tắc cơ bản để các vết loét hở ngoài da nhanh lành là phải đảm bảo ổ loét được sạch sẽ, không bị viêm, nhiễm trùng. Để đạt được yêu cầu đó, việc sử dụng các dung dịch kháng khuẩn để vệ sinh vết loét là cần thiết. Dung dịch kháng khuẩn có vai trò tiêu diệt vi khuẩn, virus và nấm. Nhờ vậy, vết loét được vô khuẩn, dần khô se và co lại. Vì vậy, cần sử dụng các thuốc sát khuẩn bôi loét xuyên suốt trong quá trình điều trị. 1. Nước oxy già H2O2 Tác dụng loại bỏ các mảnh vụn của mô và mủ để làm sạch vết thương. Cách dùng Bôi một lượng vừa đủ nước oxy già nồng độ 1,5% hoặc 3% lên vết thương. Nên dùng băng gạc để che vết thương, tránh nhiễm trùng. Ưu điểm giá thành rẻ, không có màu Nhược điểm Gây xót, kích ứng da Phổ tác dụng hẹp, không hiệu quả trên bào tử, nấm Cần sử dụng nồng độ cao, thời gian tiếp xúc lâu Không dùng trên các vết thương đang lành vì sẽ gây tổn thương mô, vết loét lâu lành 2. Cồn y tế 70-75 độ Tác dụng Khử trùng, làm sạch vết thương. Cách dùng Bôi một lượng nhất định lên vết loét Nên dùng băng gạc che vết loét lại để tránh nhiễm trùng Nhược điểm Một số ưu nhược điểm của nó tương tự với nước oxy già. Lưu ý Cồn y tế không nên dùng để sát khuẩn trực tiếp vào vết thương hở. Nó sẽ phá hủy cấu trúc hạt và tế bào sợi ở vết thương gây đau, xót, vết loét chậm lành. 3. Dung dịch Povidon iod 10% Povidon iod là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidone. Tác dụng Sát khuẩn, diệt khuẩn, nấm, bào tử, động vật đơn bào Cách dùng Bôi trực tiếp dung dịch sát khuẩn lên vùng da bị tổn thương Bôi 2 lần/ngày, có thể phủ gạc vô khuẩn lên vết loét để tránh nhiễm trùng Ưu điểm Ít kích ứng và tác dụng kéo dài hơn cồn, nước oxy già Ít độc hơn so với các chế phẩm chứa iod ở dạng tự do 4. Nước muối Natri clorid 0,9% Rửa vết loét nhỏ nông, loại bỏ chất bẩn và vi khuẩn trên bề mặt. Bác sĩ cũng có thể chỉ định các dung dịch sát khuẩn sử dụng kèm với nước muối nếu là vết loét hở lớn, có nguy cơ nhiễm khuẩn cao. Liều dùng Dùng dung dịch Natri clorid 0,9% để làm sạch các vết loét nhỏ nông, ngày 1-2 lần. Dùng rửa sạch các vết loét ban đầu. Ưu điểm An toàn, không xót, không ảnh hưởng quá trình lành vết loét. Nhược điểm Khả năng sát trùng yếu, thường chỉ dùng trong rửa sạch hoặc sát khuẩn vết loét ban đầu, sau đó cần dùng thêm các dung dịch sát khuẩn khác. 5. Thuốc đỏ Thuốc sát khuẩn dung dịch mercurochrome 1% Chỉ định sát trùng các vết thương nhẹ, các vết bỏng nhẹ hay các vết trầy xước trên da Liều dùng Bôi sát khuẩn vết loét sau khi đã rửa bằng nước muối sinh lý. Ưu điểm sát khuẩn, giúp làm khô vết thương nhanh Nhược điểm Thành phần có chứa thủy ngân nên với những vết thương hở, rớm máu tuyệt đối không được sử dụng thuốc đỏ để sát trùng. Thủy ngân có thể đi vào máu gây ngộ độc máu, nguy hiểm tới tính mạng bệnh nhân. 6. Chlorhexidine Tác dụng làm sạch, diệt vi khuẩn trên các vết loét. Cách dùng Rửa sạch da trước khi bôi Chlorhexidine Sử dụng bông tăm, giấy thấm, băng, gạc bôi một lượng vừa phải lên vùng da cần được điều trị Không dùng thuốc trên vết thương hở Ưu điểm có thể lưu lại trên vết loét, kéo dài tác dụng Nhược điểm Phổ tác dụng hẹp Dễ gây kích ứng, phản ứng quá mẫn với vết thương hở Tác dụng không mong muốn khô miệng, rối loạn nhịp tim 7. Muối bạc Muối bạc là thuốc bôi loét cho người liệt có tác dụng kéo dài Ưu điểm Muối bạc có phổ kháng khuẩn khá rộng, hiệu lực kéo dài nên được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực. Nhược điểm Làm đổi màu da khi sử dụng kéo dài. Có nguy cơ gây độc lên hệ gen của người, gây tác dụng phụ trên các tế bào niêm mạc phổi. Gây ô nhiễm môi trường khi không được xử lý chất thải đúng cách, ảnh hưởng tới hệ sinh thái. Ngưỡng hiệu quả hẹp nồng độ bạc quá thấp không đủ hiệu lực kháng khuẩn, nông độ quá cao gây kích ứng. 8. Cồn iod 5% Cồn ido 5% dùng để sát khuẩn các vết loét; chống một số nấm da. Liều dùng Bôi thuốc lên vùng da để khử khuẩn hoặc vào vùng da tổn thương để tránh nhiễm khuẩn, ngày bôi 2 lần. Ưu điểm Diệt khuẩn, chống nấm hiệu quả Nhược điểm Kích ứng tại chỗ; gây bỏng rát, đau. Dùng diện quá rộng và vết loét tổn thương sâu có thể gây nhiễm độc iod. Không tiêu diệt được mầm bệnh virus. Nhuộm màu da nên khó quan sát tiến triển của vết loét. Có thể làm tổn hại đến tế bào lành. Do đó, cồn iod 5% không được sử dụng trong sát trùng vết loét hở. Nó chỉ phù hợp để sát trùng ngoài da, ở những vùng da không nhạy cảm. 9. Dung dịch sát khuẩn Dizigone Dizigone là dung dịch sát khuẩn thế hệ mới, diệt mầm bệnh dựa trên công nghệ kháng khuẩn ion. Tác dụng tiêu diệt vi khuẩn, nấm, bào tử Cách dùng Rửa trực tiếp dung dịch lên vết loét, để nguyên tối thiểu trong 30 giây. Không cần rửa lại bằng nước. Mỗi ngày thực hiện 3-4 lần để đạt hiệu quả tối ưu. Ưu điểm Phổ diệt khuẩn rộng Hiệu quả nhanh diệt khuẩn 99,9% sau 30 giây Không gây đau xót, không làm tổn thương tổ chức hạt, nhanh lành vết thương An toàn, không gây độc với cơ thể Dung dịch trong suốt, không gây nhuộm màu da Được kiểm chứng chất lượng tại 2 trung tâm kiểm nghiệm hàng đầu VN Trung tâm Quatest 1 – Bộ Khoa học công nghệ và Trung tâm Dược lý – ĐH Y Hà Nội Nhược điểm có mùi chloride nhẹ đặc trưng Thuốc chống loét tì đè cho người già – người liệt Ngoài thuốc bôi sát khuẩn, kháng sinh cũng thường xuyên được sử dụng nhằm tối ưu khả năng diệt khuẩn. Kháng sinh điều trị loét tỳ đè được bác sĩ chỉ định trong các trường hợp có nhiễm trùng nặng hoặc bội nhiễm sang các cơ quan, bộ phận khác trong cơ thể. Có 2 con đường đưa kháng sinh vào cơ thể Kháng sinh tác dụng toàn thân thường dùng qua đường uống hoặc đường tiêm truyền tĩnh mạch. Một số thuốc chống loét tì đè phổ biến cho vết loét tỳ đè Nhóm beta – lactam penicillin, amoxicillin, cephalosporin… Nhóm aminoglycosid streptomycin, kanamycin… Nhóm quinolon ofloxacin, ciprofloxacin… Kháng sinh tác dụng tại chỗ Thường dùng thuốc bôi ngoài da có dạng như mỡ, kem, gel… Các thuốc này có thể chứa neomycin, polymyxin hay sulfadiazine bạc… Điều trị vết thương lở loét bằng thuốc bôi loét tỳ đè Thuốc chống loét tì đè có chứa các kháng sinh như neomycin, polymycin, sulfadiazine bạc… cho tác dụng hiệu quả trên các chủng vi khuẩn khó bị tiêu diệt bởi chất sát khuẩn thông thường. Ưu điểm của loại thuốc bôi loét tỳ đè này là kháng sinh được hấp thu trực tiếp qua da, hạn chế tác dụng không mong muốn so với kháng sinh dùng đường uống. Tuy nhiên, phản ứng dị ứng với kháng sinh có thể diễn ra ở một số người nhạy cảm, dẫn tới sốc phản vệ gây nguy hiểm tính mạng. So với thuốc sát khuẩn thì kháng sinh có nhiều tác dụng phụ hơn. Thuốc chống loét Sanyrene – xịt chống loét urgo Thuốc xịt chống loét do tì đè Sanyrene có thành phần là 99% Corpitolino 60 / glycerides có độ oxi hóa cao của các acid béo thiết yếu, các acid linoleic 60% và Vitamin E tocopherol acetate. Giúp phòng và điều trị vết loét lâu lành. Vùng da bị ban đỏ do tì đè, cọ sát hoặc bị cắt, da khô và mất nước, da yếu, mỏng manh do điều kiện ẩm ướt và dinh dưỡng kém. thuốc chống loét lưng Cách dùng Một hoặc hai lần xịt vào vùng da bị tì đè có nguy cơ gót chân, vùng xương cùng – xương ngồi tùy thuộc vào vị trí của nó. Dùng các đầu ngón tay xoa đều và nhẹ nhàng trong 1 phút để ngấm thuốc Liều dùng Dùng 3-4 lần trong 24 giờ, lúc xoay trở bệnh nhân. Thuốc bôi chống lở loét Silvirin Thuốc bôi chống lở loét Silvirin được bào chế dưới dạng kem của phức hợp sulfadiazine bạc, dùng để bôi lên vết loét tì đè giúp đem lại tác dụng kháng khuẩn tại chỗ. Bởi nhẽ, các phân tử bạc khi kết hợp với protein sẽ giải phóng một lượng bạc phân tử vừa đủ để tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên, loại kem bôi ngoài da này cũng tiềm ẩn nhược điểm khi làm giảm quá trình tiêu hủy và bong tróc mô chết ở vết thương. Thuốc chống loét tì đè Gel Oatrum Gold Tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, làm lành nhanh tổn thương trên da của hoạt chất Berberine đã được nhiều nghiên cứu nổi tiếng trên thế giới chứng minh. Điều này đã tạo tiền đề cho sản phẩm Oatrum Gold; ứng dụng thành công hoạt chất Berberine trong điều trị vết loét da cho người bị liệt, đem lại hiệu quả ngoài mong đợi. Lưu ý thuốc chống loét tì đè có chứa kháng sinh chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Không nên tự sử dụng kháng sinh bội, rắc lên vết thương vì có thể gây kích ứng, hoại tử hoặc khiến tình trạng loét càng trầm trọng hơn. Miếng dán chống loét cho người già Miếng dán chống loét cho người già là một sản phẩm dáng loét hỗ trợ tiên tiến cho bệnh nhân chống chảy nước dịch, khô và kéo da non nhanh. Miếng dán chống lở loét sử dụng ion bạc và than hoạt tính carbonat chống lại nhiễm khuẩn của vi trùng, hút dịch chảy ra từ vết thương nhanh chống làm khô vết thương chỉ 2 lần sử dụng. Miếng dán chống loét ion carbon bạc Miếng dán chống loét ion carbon bạc KoCarbonAg là một sản phẩm của Korea Hàn quốc điều trị giảm loét nhanh chống. Sử dụng 3 lớp bao gồm lớp hút dịch, lớp ion bạc, lớp chống dính giúp giảm đau nhứt và làm lành ngay vết thương. Nhiều người sử dụng miếng dáng chống loét ion carbon bạc có kết quả ngay sau khi sử dụng 2 miếng. Tùy theo vết thương, bạn có thể sử dụng cho người bệnh loại 10 x 10 cm hoặc 20 x 20 cm hoặc có thể cắt nhỏ ra để sử dụng nơi vết thương nhỏ mà không có sự bất tiện nào. Miếng dán chống loét urgotul URGOTUL gạc lưới vô trùng thông thoáng với công nghệ TLC độc quyền được sáng chế bởi LABORATORIES URGO. URGOTUL có những ưu điểm nổi bật như Lành thương tối ưu trong môi trường ẩm Thay băng không đau Không dính vào vết thương Với đặc tính linh hoạt, Urgotul đặc biệt phù hợp cho các vết thương ngoài da, không nhiễm trùng Thuốc giảm đau vết loét Khi vết loét hành hạ bệnh nhân bởi những cơn đau dai dẳng, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc giảm đau để hỗ trợ. Phác đồ điều trị đau sẽ phụ thuộc vào mức độ đau và tình trạng bệnh lý sẵn có của bệnh nhân. Thuốc giảm đau Paracetamol Loại thuốc giảm đau thông dụng nhất là paracetamol. Nếu bệnh nhân bị dị ứng thuốc này, có thể thay thế bằng các thuốc khác cùng nhóm NSAIDs như ibuprofen, diclophenac. Các thuốc này dùng với đau mức độ nhẹ – trung bình. Với người bệnh có tiền sử loét dạ dày, cần dùng thuốc một cách thận trong do NSAIDs gây tác dụng phụ chủ yếu trên dạ dày. Thuốc kháng sinh điều trị NSAIDs Nếu mức độ đau tăng dần và không cải thiện khi dùng NSAIDs, bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng OPIOIDs. Các thuốc nhóm này có hiệu lực giảm đau mạnh nhưng nằm trong nhóm gây nghiện – hướng thần. Vì vậy, việc sử dụng và bảo quản thuốc cần được tuân thủ chặt chẽ. Một số thuốc nằm trong nhóm OPIOIDs codein, tramadol… Thuốc uống chống viêm Viêm là một phản ứng bảo vệ cơ thể khi có vết loét, có xâm nhập từ bên ngoài. Tuy nhiên nếu tình trạng viêm dai dẳng sẽ ảnh hưởng cuộc sống và làm vết loét chậm lành. Một số loại thuốc giảm đau như ibuprofen, diclofenac và naproxen có kèm cả tác dụng chống viêm. Ngoài ra có thể sử dụng thuốc chống viêm steroid để cho hiệu quả chống viêm cao. Lưu ý không lạm dụng nhóm thuốc này vì nó có nhiều tác dụng phụ. Kháng sinh chống loét cho người liệt Nếu tình trạng loét kéo dài, vết loét lớn, nguy cơ nhiễm vi khuẩn tăng lên, bệnh nhân có thể được bác sĩ kê thêm thuốc kháng sinh để ngăn ngừa bội nhiễm. Các dấu hiệu của bội nhiễm vi khuẩn Vết loét lan rộng, Viêm nặng kèm chảy dịch mủ, Thân nhiệt tăng, sốt, Đau nhức nhiều,… Bác sĩ sẽ là người chỉ định có dùng kháng sinh đường toàn thân để chống bội nhiễm không, tùy vào từng trường hợp cụ thể. Có thể dùng kháng sinh nhóm beta-lactam, aminosid, quinolon,… Dùng kháng sinh đường toàn thân có thể gây ra nhiều tác dụng phụ như dị ứng, sốc phản vệ, rối loạn tiêu hóa,… Vì vậy việc sử dụng kháng sinh phải tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ. Thuốc kích thích tái tạo da Độ ẩm làm mềm vết loét, ngăn sự co kéo ở vị trí tổn thương, làm giảm cảm giác đau và tạo điều kiện cho vết loét nhanh lành. Nên sử dụng những loại kem dưỡng ẩm có nguồn gốc từ tự nhiên để an toàn với cơ thể Một số loại kem dưỡng ẩm thường dùng là Vaselin, Lanolin, Vitamin E, Dizigone Nano Bạc. Điều trị vết loét ở người già không cần dùng thuốc Đệm chống loét là công cụ đắc lực để điều trị phòng chống loét tỳ đè hiệu quả nhất. Đây là phương pháp phòng và điều trị vết loét do tỳ đè ở người già, bệnh nhân bị liệt hiệu quả được các chuyên gia y tế khuyên dùng. Bởi vì Đây là phương pháp chống loét da an toàn, không lo tác dụng phụ từ những loại thuốc bôi loét tỳ đè thông thường. Đệm được cấu tạo gồm nhiều múi khác nhau, khi bơm hoạt động thì hơi sẽ được luân chuyển liên tục từ múi hơi này sang múi hơi khác. Giúp giảm lực tiếp xúc trên bề mặt da. Và luôn điều hòa nhiệt độ khoảng 28 độ C rất an toàn. Với nệm hơi chống loét, người chăm sóc bệnh nhân không phải chăm sóc quá nhiều, giúp tiết kiệm thời gian và công sức. Đồng thời đem lại cảm giác thoải mái cho người già, bệnh nhân bị liệt. Nếu bạn muốn tìm địa chỉ bán nệm hơi chống loét uy tín. Có thể liên hệ theo Hotline tư vấn miễn phí Người già ít vận động, người có tiền sử đột quỵ dẫn đến nằm liệt lâu ngày,… là những đối tượng có nguy cơ xuất hiện lở loét da ở vị trí tỳ đè tiếp xúc với giường. Điều đó gây ra thêm những trở ngại cho cả người bệnh và người chăm sóc. Cùng tìm hiều các thuốc trị lở loét da cho người già qua bài viết sau. 1. Thuốc dùng ngoài da trị vết lở loét Thuốc sát khuẩn Thuốc sát khuẩn dùng với mục đích loại bỏ những vi sinh vật gây bệnh ở vị trí loét, ngăn ngừa chúng xâm nhập vào cơ thể qua vị trí tổn thương. Ngoài ra nó còn làm sạch vết loét, loại bỏ những chất sinh ra trong quá trình viêm. Vì vậy đây là nhóm thuốc có vai trò quan trọng nhất trong điều trị lở loét da. Lựa chọn thuốc sát khuẩn phải đáp ứng được 4 tiêu chí Có thể tiêu diệt được nhiều loại vi khuẩn, phân hủy được lớp màng biofilms của tế bào vi khuẩn Không gây tổn thương cho các mô và tế bào ở vị trí loét Có khả năng thấm sâu, làm sạch sâu Không gây độc cho cơ thể Thuốc sát khuẩn giúp loại bỏ các vi khuẩn trên bề mặt da Một số loại thuốc sát khuẩn thông dụng và ưu nhược điểm của chúng Cồn Cồn thường được sử dụng là cồn 70 độ Ưu điểm – Có tác dụng diệt vi khuẩn, nấm và siêu vi, – Tác dụng nhanh – Phổ biến, rẻ tiền – Có thể dùng trong sát khuẩn tay và dụng cụ trước khi chăm sóc vết loét Nhược điểm – Không có tác dụng trên bào tử. – Không duy trì được tác dụng lâu – Gây đau xót và khô da – Gây phá hủy mô sợi, làm vết loét lâu lành – Không rửa trực tiếp lên miệng vết loét Cồn Iod và Povidon iod Nồng độ dùng không vượt quá 5% Ưu điểm – Tác dụng diệt khuẩn mạnh hơn cồn 70 độ – Tác dụng nhanh Nhược điểm – Gây đau xót và khô da – Không sử dụng cho vùng da nhạy cảm như da mặt, vùng da mỏng – Không sử dụng cho vết loét sâu và hở miệng – Gây phá hủy mô sợi, làm vết loét lâu lành – Gây tác dụng phụ khi iot được hấp thụ vào cơ thể Thuốc đỏ Ưu điểm – Sát trùng tốt – Chống lở loét, làm khô vết thương Nhược điểm – Độc vì có chứa thủy ngân, không dùng cho vết thương diện rộng – Gây nhuộm màu da Oxy già Ưu điểm – Tiêu diệt mạnh vi sinh vật – Đẩy các chất bẩn, mủ ra ngoài vết loét Nhược điểm – Gây đau xót – Tác dụng sát khuẩn duy trì ngắn – Phá hủy mô, làm vết thương lâu lành Hiện tượng sủi bọt khi sử dụng nước oxy già Berberin 0,1% Ưu điểm – Diệt một số vi khuẩn và kìm khuẩn – Kích thích lên da non Nhược điểm – Tác dụng diệt khuẩn hạn chế Chlorhexidine Ưu điểm – Phổ tác dụng rộng – Xuất hiện tác dụng nhanh Nhược điểm – Có thể gây kích ứng da phát ban, nổi mẩn, ngứa rát – Làm tổn thương mô hạt, cản trở lành thương tự nhiên – Khả năng tiêu diệt màng biofilm còn hạn chế Dung dịch sát khuẩn Dizigone Ưu điểm – Tác dụng nhanh, mạnh – Phổ tác dụng rộng – Không gây đau, xót – Không phá hủy mô sợi, mô lành Nhược điểm – Mùi chloride đặc trưng Kem bôi kháng sinh Kem bôi có chứa các kháng sinh như neomycin, polymycin, sulfadiazine bạc… cho tác dụng hiệu quả trên các chủng vi khuẩn khó bị tiêu diệt bởi chất sát khuẩn thông thường. Sử dụng kem bôi ngoài da còn hạn chế tác dụng không mong muốn so với kháng sinh dùng đường uống Nhược điểm của kem bôi kháng sinh Khả năng diệt khuẩn các vết loét sâu không cao Dễ gây kích ứng da, đỏ rát ở vị trí bôi Nhiều tác dụng không mong muốn so với thuốc sát khuẩn ngoài da Kem dưỡng ẩm Độ ẩm làm mềm vết loét, ngăn sự co kéo ở vị trí tổn thương, làm giảm cảm giác đau và tạo điều kiện cho vết loét nhanh lành. Các loại kem dưỡng ẩm có chiết suất từ tự nhiên nên được lựa chọn như Dizigone Nano bạc Sản phẩm với công nghệ bào chế Nano bạc siêu phân tử kết hợp chiết xuất thảo dược tự nhiên như lô hội, cúc La Mã và tinh dầu. Dizigone Nano bạc vừa giúp kháng khuẩn nhanh chóng, ngăn ngừa viêm da, dưỡng ẩm, dịu da, vừa kích thích tái tạo tế bào da mới, ngăn ngừa sẹo hiệu quả Xem thêm Dizigone Nano bạc – Sản phẩm 2. Thuốc dùng đường toàn thân điều trị vết lở loét da Thuốc giảm đau chống viêm Vết loét đau nhẹ có thể sử dụng paracetamol, các thuốc NSAIDs như diclofenac, ibuprofen, … Chú ý không vượt quá liều dùng tối đa khi sử dụng các thuốc này để tránh tác dụng không mong muốn như loét dạ dày tá tràng, bệnh tim mạch,… Vết loét sâu, đau nặng có thể dùng các thuốc opioid như codein, pethidine, tramadol,… Tuyệt đối tuân thủ theo chỉ dẫn của thầy thuốc khi sử dụng nhóm thuốc này. Thuốc kháng sinh đường uống hoặc tiêm Lựa chọn kháng sinh đường toàn thân khi có chỉ định chống bội nhiễm, dựa trên chỉ định của bác sĩ, có thể dùng kháng sinh nhóm beta-lactam, aminosid, quinolon,… tùy vào từng trường hợp cụ thể Dùng kháng sinh đường toàn thân có thể gây ra nhiều tác dụng phụ như dị ứng, sốc phản vệ, rối loạn tiêu hóa,… vì vậy cần cân nhắc kĩ trước khi đưa ra lựa chọn nhóm thuốc này 3. Bộ sản phẩm Dizigone – sản phẩm chuyên biệt cho lở loét da Bộ sản phẩm sát khuẩn Dizigone Nhằm đáp ứng tối đa các tiêu chí về một dung dịch sát khuẩn, Dizigone, sản phẩm được phát triển bởi công nghệ EMWE tiên tiến từ Châu Âu, cho nhiều ưu điểm như Ưu điểm Khả năng kháng khuẩn NHANH, MẠNH và hiệu quả, loại bỏ 100% vi khuẩn, nấm, bào tử trong 30 giây Thử nghiệm Quatest 1 – Bộ KHCN Loại bỏ hoàn toàn được màng biofilm và các vi khuẩn có bên trong màng. Không gây đau, xót, an toàn cho cơ thể. Hỗ trợ làm lành vết thương, giảm thời gian liền vết loét do không ảnh hưởng quá trình lên da non, không phá hủy mô sợi, tế bào vùng tổn thương Giúp khử mùi khó chịu tại vết loét Sử dụng đơn giản dung dịch sát khuẩn Dizigone bằng cách ngâm, rửa hoặc xịt trực tiếp lên vết loét, giữ 30 giây. Không cần rửa lại bằng nước Nên sử dụng dung dịch sát khuẩn Dizigone cùng với Dizigone Nano bạc để hỗ trợ khả năng lành vết loét, hạn chế để lại sẹo. Phản hồi của khách hàng sau khi trải nghiệm Dizigone Dizigone là một thuốc trị lở loét da hiệu quả và an toàn dành cho đối tượng người già. Sản phẩm đáp ứng được các tiêu chí về một thuốc sát khuẩn, được chứng nhận bởi hàng trăm nghiên cứu trong và ngoài nước, được cấp phép bởi Bộ Y Tế. Dizigone đã có mặt tại hơn 400 phòng khám, bệnh viện và nhà thuốc trên toàn quốc. Liên hệ ngay hotline 19009482 để được giải đáp mọi thắc mắc. Tham khảo Mayoclinic

thuốc trị vết thương lở loét